Mô tả
Binh Thư Yếu Lược – Trần Hưng Đạo
Binh Thư Yếu Lược của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn. Do Nguyễn Phước Hải – Mã Nguyên Lương và Lê Xuân Mai dịch. Việc binh là việc sống chết của nhân dân, là việc còn mất của quốc gia nên bất cứ triều đình nào, chánh phủ nào, cũng đều phải lưu tâm đến binh học. Bởi lẽ ấy, các võ quan thời xưa đều phải thi võ thuật và chịu khảo hạch về Binh Thư.
Ngô Tiên Chúa cả phá quân Lưu Hoằng Thao, Trần Hưng Đạo bắt sống Ô-mã-nhi, đều là ở sông Bạch Đằng và đều là những chiến công lừng lẫy nhất của nước ta. Danh tiếng các vị hào kiệt ấy đời đời còn mãi với ngàn thu sông núi.
Binh Thư Yếu Lược là một tác phẩm của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn về nghệ thuật quân sự.
Binh Thư Yếu Lược gồm có 4 quyển, với các chương như sau:
Quyển I gồm 9 chương: Thiên tượng, Kén mộ, Chọn tướng, Đạo làm tướng, Kén luyện, Quân lễ, Tuyển người làm việc dưới trướng, Đồ dùng của binh lính, Hiệu lệnh.
Quyển II gồm 10 chương: Hành quân, Hướng đạo, Đồn trú, Tuần canh, Quân tư, Hình thế, Phòng bị, Điểm về việc binh, Phép dùng gián điệp, Dùng cách lừa dối.
Quyển III gồm 7 chương: Liệu thế giặc, Quyết chiến, Đặt cờ, Dã chiến, Sơn chiến, Thủy chiến, Lâm chiến.
Quyển IV gồm 7 chương: Đánh thành, Giữ thành, Công thành, Xông vây – ứng cứu, Lui đánh, Thắng và đặt phục, Phép nhận hạng.
Hổ Trướng Khu Cơ – Đào Duy Từ
Quyển 2 (tập Địa) gồm năm phần: Trình bày các loại đội hình, dựa vào “địa lợi” và sự vận dụng linh hoạt, biến hoá các loại đội hình đó. Yếu chí bàn về trận, các phép trận; yếu luận về giáo trường diễn trận; yếu pháp phá trận, tổng bình về tập địa.
Quyển 3 (tập Nhân) gồm sáu phần: Yếu chí bàn về tướng, phép chọn tướng luyện binh; yếu luận về quân cơ, phép dạy quân đánh giặc; phép giữ thành chống giặc, yếu luận về địa thế. Trình bày các yêu cầu đối với tướng (tám điều: Nhân, Nghĩa, Tín, Trí, Minh, Tài, Dũng, Nghiêm), đối với quân cơ (năm điều: Nghiêm lệnh, Chỉnh túc, Tinh nhuệ, Tử tế và Thanh liêm), phép luyện quân đánh giặc và cách xử trí các tình huống cơ bản theo quan điểm “nhân hoà”.
Hổ trướng khu cơ là cuốn binh thư phản ánh khá rõ ràng những đặc điểm và truyền thống quân sự của người Việt, nó chứng minh rằng từ lâu người Việt đã sáng tạo một nền binh học độc lập, một nền võ học tự cường. Đọc Hổ trướng khu cơ ta thấy được truyền thống đấu tranh quân sự trong giai đoạn lịch sử của nó khá cụ thể. Tác phẩm này còn được coi như là một “di thư” của tổ tiên trong công cuộc dựng nước và giữ nước.
Giấu tên (xác minh chủ tài khoản) –